Cách Tính Thuế TNCN Cho Người Nghỉ Việc Khi Chấm Dứt Hợp Đồng

12/09/2025
Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN hay không tùy thuộc vào khoản chi trả đó có tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Sai sót trong việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho các khoản thanh toán cuối cùng không chỉ là một vấn đề hành chính đơn thuần. Điều này có thể tạo ra hậu quả nghiêm trọng: các khoản truy thu lớn từ cơ quan thuế, tiền phạt vi phạm hành chính, và thậm chí là những tranh chấp pháp lý kéo dài với nhân viên cũ. Trong bối cảnh kiểm tra thuế ngày càng chặt chẽ, việc đảm bảo tuân thủ tuyệt đối trong quy trình thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động đã trở thành một biện pháp thiết yếu để bảo vệ tài chính và uy tín của doanh nghiệp.

Key takeaways
- Khoản trợ cấp thôi việc được chi trả đúng theo mức quy định của Bộ luật Lao động sẽ hoàn toàn miễn thuế TNCN, trong khi phần vượt mức và các khoản hỗ trợ thêm đều phải chịu thuế theo các mức khác nhau.
- Thời điểm chi trả quyết định phương thức tính thuế: thanh toán trước khi nghỉ việc áp dụng biểu thuế lũy tiến, thanh toán sau nghỉ việc áp dụng mức khấu trừ 10% với các khoản từ 2 triệu đồng trở lên.
- Doanh nghiệp cần thiết lập quy trình rõ ràng để phân biệt chính xác giữa các loại khoản thanh toán và áp dụng đúng phương thức khấu trừ thuế tương ứng.
Khi một hợp đồng lao động chấm dứt, doanh nghiệp phải thực hiện nhiều khoản thanh toán phức tạp cho người lao động, bao gồm tiền lương tháng cuối, tiền phép năm chưa nghỉ, trợ cấp thôi việc và các khoản hỗ trợ khác. Việc xác định chính xác khoản nào chịu thuế và khoản nào được miễn thuế cần nắm rõ các quy định pháp lý hiện hànhđể tính thuế TNCN cho nhân viên nghỉ việc.
Phân loại các khoản thanh toán chấm dứt hợp đồng
Việc phân loại chính xác các khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tuân thủ thuế. Mỗi loại khoản thanh toán sẽ có cách xử lý thuế khác nhau.
1. Khoản trợ cấp được miễn thuế TNCN
Theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản trợ cấp thôi việc được chi trả đúng theo mức quy định của Bộ luật Lao động sẽ không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Trợ cấp thôi việc được thiết kế để hỗ trợ người lao động trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp và được pháp luật bảo vệ khỏi việc đánh thuế để đảm bảo tính nhân văn của chính sách lao động. Cách tính trợ cấp thôi việc:
Tiền trợ cấp thôi việc = ½ x Tiền lương bình quân của 6 tháng cuối x Thời gian làm việc để tính trợ cấp |
Các thông số quan trọng để tính toán bao gồm:
- Tiền lương bình quân: Là mức lương bình quân của 6 tháng hợp đồng liền kề trước khi người lao động thôi việc
- Thời gian làm việc để tính trợ cấp: Tổng thời gian làm việc trừ thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian trước đó đã được chi trả trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm. Số năm lẻ dưới 6 tháng tính 0,5 năm, trên 6 tháng tính tròn 1 năm
- Hệ số 1/2: Mỗi năm đủ điều kiện sẽ nhận nửa tháng lương
Cần phân biệt trợ cấp thôi việc với trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp thôi việc là khoản doanh nghiệp trả cho người lao động khi nghỉ việc, ứng với thời gian làm việc chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Ngược lại, trợ cấp thất nghiệp là khoản hưởng từ cơ quan bảo hiểm xã hội nếu lao động có quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa có việc làm mới sau nghỉ việc.
2. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN
Tất cả các khoản thanh toán khác đều được xem là thu nhập chịu thuế, bao gồm:
- Tiền lương, tiền công cho những ngày làm việc cuối cùng
- Tiền thanh toán cho những ngày phép năm chưa nghỉ
- Phần trợ cấp thôi việc chi trả cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động
- Các khoản hỗ trợ, thưởng, hoặc bồi thường khác không được quy định trong Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội
Các khoản hỗ trợ “thiện chí” mà doanh nghiệp tự nguyện chi trả ngoài quy định pháp luật – dù có ý nghĩa tích cực trong việc duy trì mối quan hệ tốt với nhân viên cũ – vẫn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về thuế. Điều này bao gồm cả những khoản hỗ trợ tìm việc, bonus chia tay, hay các khoản bồi thường thêm vượt quá mức luật định.
Cách tính thuế TNCN cho người nghỉ việc
Phương thức tính thuế cho các khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động không chỉ phụ thuộc vào bản chất của khoản chi trả mà còn phụ thuộc vào thời điểm thực hiện thanh toán.
Tình huống 1: Nếu khoản trợ cấp chi trả đúng mức theo quy định của Bộ luật lao động 2019, Luật BHXH
Mỗi năm làm việc đủ điều kiện, người lao động được trợ cấp một nửa (1/2) tháng tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thôi việc. Theo điều 46 Bộ luật Lao động 2019 và Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản thu nhập này được miễn thuế TNCN hoàn toàn.
Ví dụ: Một nhân viên có thời gian làm việc để tính trợ cấp là 1 năm và tiền lương bình quân 6 tháng cuối là 8.000.000 VNĐ.
- Tính mức trợ cấp đúng luật: ½ x 8.000.000 VNĐ x 1 năm = 4.000.000 VNĐ
- Kết quả: Khoản tiền 4.000.000 VNĐ này hoàn toàn không phải chịu thuế TNCN
- Lưu ý: Doanh nghiệp cần lưu giữ đầy đủ chứng từ chứng minh việc tính toán trợ cấp theo đúng quy định
Tình huống 2: Nếu khoản chi trả vượt quá mức hoặc không đúng theo quy định theo Bộ luật lao động 2019, Luật BHXH
Phần thu nhập chi trả vượt quá mức quy định sẽ bị tính thuế TNCN theo các mức khác nhau. Cách khấu trừ thuế sẽ phụ thuộc vào thời điểm chi trả.
Trường hợp trợ cấp trước khi chấm dứt HĐLĐ
Phần vượt mức sẽ được cộng vào thu nhập tháng cuối cùng và các khoản thanh toán khác (lương, thưởng, tiền phép năm) để tính thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Ví dụ: Tiếp nối ví dụ trên, công ty hỗ trợ thêm 1.000.000 VNĐ ngoài khoản trợ cấp 4.000.000 VNĐ theo luật.
- Nếu khoản này được trả cùng lương tháng cuối: 1.000.000 VNĐ sẽ được cộng vào thu nhập chịu thuế của tháng đó
- Giả sử tổng thu nhập chịu thuế tháng cuối: 15.000.000 VNĐ (bao gồm cả khoản hỗ trợ)
- Sau khi trừ giảm trừ gia cảnh: 15.000.000 – 11.000.000 = 4.000.000 VNĐ thu nhập tính thuế
- Áp dụng bậc thuế lũy tiến: 5%
Khoản phần vượt mức hợp pháp (1.000.000 VNĐ) bị tính thuế chung với tổng thu nhập, và với ví dụ số liệu này, thuế phải nộp là 4.000.000 × 5% = 200.000 VNĐ cho tháng cuối có phát sinh khoản thu nhập này.
Trường hợp trợ cấp sau khi chấm dứt HĐLĐ
Nếu khoản chi trả thêm (phần vượt mức) từ 2.000.000 VNĐ/lần trở lên, doanh nghiệp phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho cá nhân.
Ví dụ: Một tháng sau khi nghỉ việc, công ty quyết định trả thêm khoản hỗ trợ 5.000.000 VNĐ cho nhân viên cũ.
- Số thuế phải khấu trừ: 5.000.000 VNĐ x 10% = 500.000 VNĐ
- Số tiền thực nhận của người lao động: 5.000.000 – 500.000 = 4.500.000 VNĐ
- Nghĩa vụ của công ty: Cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để họ có thể quyết toán thuế cuối năm nếu cần thiết

FAQ về thuế TNCN cho người nghỉ việc
Nghỉ việc có được hoàn thuế TNCN không?
Nếu đã nộp thừa thuế, hoặc tổng thu nhập chưa tới mức phải nộp thuế, thì dù nghỉ việc vẫn được hoàn thuế TNCN qua thủ tục quyết toán cá nhân.
Thuế TNCN khi thử việc tính như thế nào?
Thu nhập thử việc từ 2 triệu/lần trở lên phải bị khấu trừ thuế 10% trước khi chi trả, trừ trường hợp cá nhân đủ điều kiện làm cam kết không chịu thuế (mẫu 08/CK-TNCN).
Trợ cấp nghỉ việc và trợ cấp thất nghiệp khác nhau như thế nào?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động, nhằm hỗ trợ họ trong một khoảng thời gian nhất định. Khoản trợ cấp này được tính dựa trên thời gian làm việc thực tế của người lao động tại doanh nghiệp.
Trợ cấp thất nghiệp là khoản hưởng từ cơ quan BHXH nếu lao động có quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp mà chưa có việc làm mới sau nghỉ việc. Người lao động có thể được hưởng đồng thời cả hai chế độ nếu đáp ứng đủ điều kiện từng loại.
Cả 2 khoản trợ cấp thôi việc và trợ cấp thất nghiệp đều được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu trả đúng quy định nhà nước. Trợ cấp thôi việc/mất việc theo đúng quy định pháp luật thì không chịu thuế TNCN. Phần chi cao hơn mức quy định sẽ bị tính thuế trên phần vượt đó. Còn toàn bộ trợ cấp thất nghiệp luôn miễn thuế.
Quyết toán thuế TNCN khi nghỉ việc như thế nào?
Khi nghỉ việc trong năm, nếu chỉ có một nguồn thu nhập và đủ điều kiện thì có thể ủy quyền cho công ty sau cùng quyết toán. Trường hợp làm nhiều nơi hoặc nghỉ giữa năm, cá nhân tự quyết toán với cơ quan thuế đầu năm sau.
Thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc có tính không?
Nếu phát sinh thu nhập hoặc nhận thanh toán sau, doanh nghiệp sẽ khấu trừ 10% nếu khoản chi trả từ 2 triệu/lần trở lên. Cá nhân vẫn có quyền quyết toán số thuế đã nộp nếu có số thuế phát sinh thừa hoặc thiếu.
Cách quyết toán thuế khi nghỉ việc giữa năm?
Trường hợp làm việc tại nhiều nơi, đã nghỉ việc giữa năm, NLĐ cần tự quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế (nộp tờ khai 02/QTT-TNCN cùng các giấy tờ liên quan) vào đầu năm tiếp theo, trước 31/3. Việc xử lý sai thuế thu nhập cá nhân sau khi nghỉ việc tạo ra rủi ro trực tiếp về tài chính và pháp lý cho doanh nghiệp. CEO và lãnh đạo doanh nghiệp cần chỉ đạo bộ phận HR và Kế toán rà soát ngay quy trình quyết toán thuế TNCN khi nghỉ việc để đảm bảo mọi khoản chi trả đều được phân loại và khấu trừ thuế chính xác theo đúng thời điểm. Đối với những doanh nghiệp cần hỗ trợ chuyên sâu, dịch vụ kê khai thuế TNCN chuyên nghiệp và dịch vụ tính lương của Talentnet có thể giúp tránh các khoản phạt và truy thu không đáng có trong tương lai. Đây không chỉ là vấn đề tuân thủ mà còn thể hiện sự chuyên nghiệp và trách nhiệm của công ty đối với nhân viên, góp phần xây dựng thương hiệu nhà tuyển dụng uy tín.

Giải pháp cho mọi vấn đề Nhân sự của bạn!
Tầng 6, Tòa nhà Star, 33 Mạc Đĩnh Chi, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh